1. Khái quát về Học viện Tòa án

Học viện Tòa án được thành lập theo Quyết định số 1191/QĐ/TTg ngày 30/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở Trường Cán bộ Tòa án, Học viện Tòa án là cơ sở giáo dục đại học công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao; có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Sau khi được thành lập, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Quyết định số 386/2016/QĐ-TANDTC ngày 25/3/2016 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Tòa án.

Về chức năng của Học viện Tòa án gồm:

- Đào tạo đại học, sau đại học.

- Đào tạo Nghiệp vụ xét xử.

- Đào tạo nghiệp vụ để bổ nhiệm các chức danh Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án theo quy định; đào tạo các chức danh khác phục vụ cho hệ thống Tòa án nhân dân.

- Bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho các chức danh tư pháp, công chức, viên chức, Hội thẩm nhân dân.

- Nghiên cứu khoa học xét xử phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.

- Phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Tòa án nhân dân tối cao trong công tác tổng kết thực tiễn xét xử, phát triển án lệ; tham gia xây dựng pháp luật, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.

Về nhiệm vụ và quyền hạn:

- Xây dựng và trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt Chiến lược công tác đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, 05 (năm) năm và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Học viện.

- Tổ chức các hoạt động đào tạo, bao gồm: Đào tạo đại học, sau đại học chuyên ngành luật; Đào tạo Nghiệp vụ xét xử để tạo nguồn Thẩm phán; Đào tạo nghiệp vụ phục vụ công tác thi nâng ngạch Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; Phối với cơ quan chức năng, đào tạo nghiệp vụ phục vụ công tác thi nâng ngạch công chức khác trong các Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, bao gồm: Bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý Tòa án nhân dân các cấp; Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và phối hợp với các đơn vị chức năng của Tòa án nhân dân tối cao phổ biến kiến thức pháp luật mới cho các chức danh tư pháp; Bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật cho Hội thẩm Tòa án nhân dân; Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ tổ chức cán bộ, kế hoạch tài chính, văn phòng, văn thư lưu trữ, thống kê tổng hợp.... cho cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp.

- Tổ chức biên soạn, thẩm định, phát hành giáo trình, bài giảng, tài liệu tham khảo và các tài liệu khác phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

- Xây dựng các chương trình, kế hoạch và giải pháp bảo đảm chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng; thường xuyên tự đánh giá chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật và các yêu cầu của Tòa án nhân dân.

- Cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển kết quả nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và phục vụ hoạt động của Tòa án nhân dân.

- Hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học theo chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và các chương trình, kế hoạch của Học viện.

- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học.

- Thực hiện chế độ tài chính, kế toán theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tòa án nhân dân tối cao.

- Sử dụng, quản lý cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị, phương tiện được trang bị theo quy định của pháp luật và Tòa án nhân dân tối cao.

- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tòa án nhân dân tối cao.

- Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tòa án nhân dân tối cao.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động của Học viện Tòa án; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc chức năng của Học viện Tòa án theo quy định của pháp luật và quy định của Tòa án nhân dân tối cao.

- Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng nếp sống văn hóa, tạo môi trường sư phạm trong Học viện Tòa án.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giao.

Như vậy, căn cứ vào đối tượng được đào tạo tại Học viện Tòa án, có thể chia chức năng và nhiệm vụ của Học viện Tòa án thành ba nhóm như sau:

Một là, Học viện Tòa án thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của một cơ sở giáo dục đại học công lập về đào tạo chuyên ngành luật.

Hai là, Học viện Tòa án thực hiện các chức năng và nhiệm vụ về đào tạo nghiệp vụ xét xử để tạo nguồn thẩm phán.

Thứ ba, Học viện Tòa án thực hiện các chức năng và nhiệm vụ để đào tạo bồi dưỡng, tập huấn cho các các bộ công chức thuộc hệ thống Tòa án.

2. Giáo dục quyền con người cho người học trong chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy tại Học viện Tòa án

Trước bối cảnh hội nhập quốc tế về giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, việc giáo dục, định hướng quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên các trường cao đẳng, đại học. Giáo dục quyền con người nhằm giúp sinh viên định hướng và hiểu rõ những giá trị nhân văn cao cả, tiếng nói chung, mục tiêu chung và phương tiện chung của toàn nhân loại để bảo vệ và thúc đẩy nhân phẩm, hạnh phúc của con người. Đối với Học viện Tòa án còn có điểm đặc biệt đó là người học ngoài sinh viên, còn có học viên là những công chức đang công tác trong hệ thống Tòa án nên việc giáo dục bảo đảm quyền con người khi thực thi công vụ của người người tiến hành tố tụng trong giải quyết các các vụ án của người học khi học trở lại cơ quan, đơn vị làm việc đòi hỏi phải có những kiến thức và kỹ năng giảng dạy đặc thù.

Trong chương trình đào tạo của Học viện Tòa án chủ yếu đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho người học khi làm việc trong hệ thống Tòa án, cụ thể là các kỹ năng khi giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh tế, hành chính, lao động, hôn nhân gia đình và người chưa thành niên, xét xử vụ án hình sự.

Đảm bảo quyền con người, quyền công dân trong hoạt động xét xử trước hết là phải tạo điều kiện, tiền đề để cá nhân, tổ chức dễ dàng tiếp cận (trực tiếp hoặc gián tiếp) tới Tòa án để thực hiện và bảo vệ các quyền của mình; hoạt động xét xử của Tòa án phải được thực hiện theo một thủ tục tố tụng tư pháp chặt chẽ, khách quan, tuyệt đối tuân thủ pháp luật và mang tính độc lập tuyệt đối; thẩm phán và hội thẩm phải vô tư, khách quan trong thực thi công vụ, áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật; đảm bảo các nguyên tắc trong hoạt động xét xử để hoạt động xét xử đạt hiệu quả, hiệu lực, đạt được mục tiêu bảo vệ công lý, quyền con người và quyền công dân.

Việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong hoạt động xét xử gắn liền với trách nhiệm của Tòa án trong thực thi công quyền. Cơ chế bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong hoạt động xét xử được thể hiện thông qua việc áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng và các quy định của pháp luật nội dung để giải quyết vụ việc tại Tòa án. Nói cách khác, bảo đảm quyền con người, quyền công dân thông qua việc bảo đảm những người tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ các quyền tố tụng tại Tòa án.

Chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy tại Học viện Tòa án gồm:

Thứ nhất, đào tạo nghiệp vụ xét xử:

Rút kinh nghiệm từ chương trình đào tạo nghiệp vụ xét xử của Học viện Tư pháp trước đây, căn cứ vào đặc điểm của đối tượng đào tạo là các Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đã có nhiều năm công tác, Học viện Tòa án đã xây dựng chương trình đào tạo nghiệp vụ xét xử với định hướng tập trung vào đào tạo các kỹ năng đặc trưng của Thẩm phán, tăng cường việc thực hành. Với định hướng đó, chương trình đào tạo nghiệp vụ xét xử được thiết kế gồm 1.180 tiết học, bao gồm học lý thuyết, thực hành kỹ năng giải quyết các loại vụ án hình sự, hành chính, dân sự, diễn án và kiểm tra, đánh giá. Thời gian đào tạo là 08 tháng. Hình thức đào tạo tập trung tại Học viện Tòa án hoặc tại một số địa phương.

Để đảm bảo chất lượng đào tạo nghiệp vụ xét xử, Học viện đã xây dựng đủ các tập bài giảng phục vụ đào tạo gồm: Phần chung và phần chuyên ngành, tài liệu hướng dẫn diễn án... Đặc biệt Học viện đã khai thác và biên tập hàng trăm bộ hồ sơ các loại án điển hình dùng cho bài học tình huống. Đây là những hồ sơ vụ án mang tính điển hình trong thực tiễn xét xử, có nhiều tình huống phục vụ cho đào tạo kỹ năng nghề nghiệp.

Đối với kiến thức về quyền con người được lồng ghép trong các học phần như đạo đức thẩm phán, các môn về kỹ năng xét xử trong đó thể hiện các nguyên tắc của tố tụng, quyền và nghĩa vụ của thẩm phán, người tham gia tố tụng...

Thứ hai, đào tạo nghiệp vụ thẩm tra viên:

Với thời gian đào tạo là 3 tháng, chương trình đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên được xây dựng gồm 3 phần, tổng số hơn 400 tiết học:

- Phần các chuyên đề chung;

- Phần kỹ năng giải quyết các loại vụ việc;

- Phần kỹ năng Thẩm tra viên.

Giáo dục Quyền con người được lồng ghép trong các bài học về đạo đức nghề nghiệp của thẩm tra viên, quyền và nghĩa vụ của thẩm tra viên, các học phần về kỹ năng của thẩm tra viên tương ứng với từng loại vụ việc cụ thể.

Thứ ba, đào tạo nghiệp vụ thư ký Tòa án:

Với thời lượng 01 tháng, chương trình đào tạo nghiệp vụ Thư ký Tòa án được xây dựng gồm 3 phần:

- Các chuyên đề chung;

- Nhiệm vụ của Thư ký Tòa án trong giải quyết và xét xử các vụ việc;

- Kỹ năng cơ bản của Thư ký Tòa án.

Giáo dục Quyền con người được lồng ghép trong các bài học về đạo đức nghề nghiệp của thư ký, quyền và nghĩa vụ của thư ký tòa án, các học phần về kỹ năng của thư ký tương ứng với từng loại vụ việc cụ thể.

Thứ tư, đào tạo hệ cử nhân luật:

Chương trình đào tạo hiện nay của hệ cử nhân luật về cơ bản các môn học, Học viện Tòa án được thiết kế giống các cơ sở đào tạo luật khác. Tuy nhiên, đặc thù của Học viện Tòa án là các môn học ở năm thứ 3 và thứ 4, sinh viên bắt đầu được học các môn kỹ năng về nghề luật và tăng cường thực hành.

Trong chương trình đào tạo, nội dung bài giảng nêu trên người học đều được trang bị kiến thức đảm bảo quyền con người trong từng môn học tương ứng như Luật hiến pháp, luật hành chính, Luật tố tụng hình sự...

Tất cả các chương trình đào tạo trên của Học viện Tòa án đều chú trọng đào tạo kiến thức và kỹ năng về tố tụng. Ở góc độ tố tụng thì quyền con người được thể hiện ở những khía cạnh sau mà người tiến hành tố tụng cần phải đảm bảo cho người tham gia tố tụng được thực hiện quyền của mình một cách đầy đủ gồm:

Một là, quyền được yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Mọi công dân đều có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ khi họ cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Các cơ quan nhà nước, trong đó có Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân theo chức năng, nhiệm vụ của mình;

Hai là, quyền được có mặt tại phiên tòa (sơ thẩm, phúc thẩm) và những trường hợp Tòa án có thể xét xử vắng mặt họ: Những trường hợp bắt buộc người tham gia tố tụng phải có mặt tham gia phiên tòa mà Tòa án vẫn xét xử vắng mặt họ, thì bị coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và sẽ bị hủy án để xét xử lại.

Ba là, quyền được bào chữa của bị cáo, quyền được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Người bị buộc tội có quyền được tự mình bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa; các đương sự trong các vụ án dân sự, hành chính được quyền bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác (có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật) bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đây là quy định để bảo vệ ngày càng tốt hơn quyền con người, quyền công dân và góp phần ngăn ngừa, kiểm soát việc lạm quyền, vi phạm pháp luật của các cá nhân trong các cơ quan bảo vệ pháp luật.

Bốn là, quyền được trình bày ý kiến, quan điểm, tranh luận về vụ án: Để bị cáo, các đương sự được thực hiện đầy đủ quyền trình bày ý kiến, quan điểm, tranh luận về vụ án, không những Tòa án phải thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng, tạo điều kiện cho bị cáo, người bào chữa, người đại diện hợp pháp của họ; các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được tham gia tranh luận, trình bày ý kiến, xuất trình tài liệu, chứng cứ..., mà bản thân những người này cũng phải biết cách tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi tham gia tố tụng tại phiên tòa, đặc biệt là trong giai đoạn tranh luận.

Năm là, quyền được kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm: Đây là quyền được yêu cầu xem xét lại bản án, quyết định chưa có hiệu lực của Tòa án.

Sáu là, quyền được đề nghị Tòa án xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm: Các bản án, quyết định của Tòa án phải được áp dụng đúng pháp luật về nội dung, cũng như pháp luật về hình thức, phản ánh sự công bằng và khách quan, khi có hiệu lực pháp luật phải được thi hành. Tuy nhiên, nếu bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có vi phạm pháp luật; xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức thì người bị kết án, các đương sự có quyền gửi văn bản đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Bảy là, quyền được khiếu nại, tố cáo đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án, Phó Chánh án và thẩm phán trong việc giải quyết các vụ án: Đây là quy định mang tính chất dân chủ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong các giai đoạn Tòa án giải quyết vụ việc[1].

Ngày nay, khi xem xét về quyền con người, các nhà khoa học ở trong và ngoài nước đều thừa nhận rằng, quyền con người là một giá trị phổ biến, đồng thời là một vấn đề quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội của mọi quốc gia trên thế giới và được tiếp cận từ nhiều phương diện khác nhau[2].

Bảo vệ quyền con người trong tố tụng có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trong hoạt động này có tính nhạy cảm, tính quyền lực hay sức mạnh cưỡng chế của nhà nước tạo nên sự bất bình đẳng cho các bên khi tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dẫn đến quyền con người trong tố tụng lại là quyền dễ bị xâm phạm, dễ bị tổn thương nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất, đặc biệt là trong tố tụng hình sự khi nó động chạm đến quyền sống; quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo; quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện…. Do đó, hoạt động tố tụng trong mọi quốc gia phải thận trọng và chú trọng việc bảo vệ quyền con người, cụ thể là đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng giảm thiểu các nguy cơ xâm phạm một cách bất hợp pháp.

3. Thực tiễn giáo dục quyền con người tại Học viện Tòa án hiện nay

Thứ nhất, lồng ghép giáo dục quyền con người trực tiếp vào trong từng môn học, kỹ năng nghề nghiệp.

Việc sắp xếp nội dung quyền con người ở các giáo trình khác nhau, ví dụ như các môn Luật Hiến pháp Việt Nam, quyền con người, quyền công dân được nghiên cứu như một chế định. Hay môn Luật dân sự, quyền con người được đề cập thông qua các nội dung về quyền công dân như quyền nhân thân, quyền tài sản...Ngoài ra, thì đặc trưng của Học viện Tòa án là các môn học pháp luật về tố tụng hay kỹ năng thì quyền con người được lồng ghép trong các chương về nguyên tắc trong tố tụng, về quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng...

Thứ hai, tăng cường các phương pháp giảng dạy tích cực hoặc trong quá trình giảng dạy có hình ảnh minh họa thực tế hoặc video của một phiên tòa đã được xét xử để truyền đạt những kiến thức và kỹ năng cho người học một cách chân thực nhất, chỉ ra được những nội dung cơ bản của bài học trong đó có nội dung quyền con người. Ngoài ra, gắn với công nghệ thông tin, người học có thể tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh, nguồn khác nhau. Các nguồn thông tin phong phú đa chiều mà người học có thể tiếp nhận, do đó việc giáo dục quyền con người có ý nghĩa quan trọng để người học có nhận thức đúng đắn về quyền con người và bảo vệ quyền con người ở Việt Nam, đặc biệt là giáo dục quyền con người đối với các công chức trong hệ thống Tòa án.

Thứ ba, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho người học. Đây là nội dung cơ bản của giáo dục quyền con người vì gắn với chức năng nhiệm vụ của từng công chức Tòa án khi giải quyết công việc đòi hỏi họ phải có những ứng xử đúng mức với nhân dân, với đồng nghiệp... Trong hệ thống Tòa án thì Thẩm phán là nghề nghiệp vinh quang nhưng áp lực, khó khăn và vất vả. Với trọng trách của những người bảo vệ và thực thi công lý, Thẩm phán luôn phải đối mặt với những cám dỗ, rủi ro và nguy hiểm vì mỗi phán quyết của họ tác động trực tiếp đến tự do, danh dự, nhân thân, tài sản và cả tính mạng của con người. Chính vì vậy, hoạt động của Thẩm phán được đặt dưới sự giám sát nghiêm ngặt của người dân và xã hội. Người dân đòi hỏi ở các Thẩm phán những phẩm chất cao quý với những đánh giá khắt khe: bên cạnh trình độ chuyên môn giỏi; sự hiểu biết sâu rộng về xã hội, khoa học…, Thẩm phán phải là những người có đạo đức; lòng dũng cảm, dám đấu tranh và đấu tranh không khoan nhượng với những vi phạm pháp luật; có tinh thần thượng tôn pháp luật; luôn tuân theo lẽ công bằng; có trách nhiệm với xã hội và có tấm lòng nhân hậu. Kiến thức chuyên môn chỉ có thể phát huy khi người Thẩm phán có bản lĩnh chính trị vững vàng; có tinh thần trách nhiệm; sự vô tư, khách quan, tính cần mẫn và tận tuỵ trong công việc; đức thanh liêm và trung thực…Đây là những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để mỗi Thẩm phán khẳng định chính mình và không bị gục ngã trước những cám dỗ; là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm cho người Thẩm phán hoàn thành một cách trung thực nhiệm vụ được giao; là yếu tố duy trì niềm tin của người dân vào công lý, công bằng xã hội. Cho dù hoạt động xét xử được dựa trên một nền tảng pháp lý vững chắc; được thực hiện bởi những Thẩm phán có năng lực, trình độ, nhưng kém phẩm chất đạo đức thì chất lượng hoạt động xét xử không thể được bảo đảm[3]. Với ý nghĩa như vậy, trong chương trình đào tạo tại Học viện Tòa án, môn học hoặc học phần đạo đức luôn được chú trọng và gắn với tất cả các chức danh trong hệ thống Tòa án khi được đào tạo, bồi dưỡng tại Học viện Tòa án.

Kết luận: Tương tự như các cơ sở đào tạo cử nhân Luật khác ở Việt Nam, Học viện Tòa án đã giáo dục quyền con người tương ứng với từng chế định trong các môn học của chương trình đào tạo. Tuy nhiên, với đặc trưng là cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức cho hệ thống Tòa án, Học viện Tòa án chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo quyền con người trong các môn học về pháp luật tố tụng, đặc biệt là tôn trọng các quyền của đương sự, người tham gia tố tụng, bị can, bị cáo... Ngoài ra, còn giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho người học, để khi họ quay trở lại đơn vị, cơ quan công tác, họ có thể thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, trong đó có các giá trị về tôn trọng quyền con người.

TS.Nguyễn Văn Nam

Trưởng khoa Khoa đào tạo đại học - Học viện Tòa án

 

[1] http://khoaluat.vinhuni.edu.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/seo/bai-viet-bao-dam-quyen-con-nguoi-quyen-cong-dan-thong-qua-hoat-dong-xet-xu-cua-toa-an-83626

[2] GS.TS. Phạm Hồng Thái (2016), Tư tưởng Việt Nam về quyền con người, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tr.12.

[3] Trích xuất từ: https://www.toaan.gov.vn/webcenter/portal/ca/chi-tiet?dDocName=TAND047393